Một số quy định mới về thi đua, khen thưởng
Lượt xem: 20
Ngày 31/12/2023, Chính phủ ban hành Nghị định số 98/2023/NĐ-CP về việc quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

Sở Nội vụ giới thiệu những điểm mới cơ bản của Luật Thi đua, khen thưởng ngày 15/6/2022 và Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng.

PHẦN I
GIỚI THIỆU LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NĂM 2022

Luật Thi đua, khen thưởng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 15/6/2022. Luật có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024. Theo đó, Luật được ban hành với những nội dung cơ bản như sau:

  1. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH LUẬT
  2. Cơ sở chính trị

Ngày 07 tháng 4 năm 2014, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 34-CT/TW “Về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”, nhằm tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.

Ngày 15 tháng 5 năm 2016, Bộ Chính trị đã ban hành Chỉ thị số 05-CT/TW về đẩy mạnh “Học tập và làm theo tư tưởng, đạo đức, phong cách Hồ Chí Minh”, tiếp tục làm cho tư tưởng, đạo đức, phong cách của Chủ tịch Hồ Chí Minh thật sự trở thành nền tảng tinh thần vững chắc của đời sống xã hội, xây dựng văn hóa, con người Việt Nam đáp ứng yêu cầu phát triển bền vững và bảo vệ vững chắc Tổ quốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, dân chủ, công bằng, văn minh.

Ngày 07 tháng 02 năm 2017, Văn phòng Trung ương có Văn bản số 3257-CV/VPTW thông báo Kết luận của Ban Bí thư, trong đó có nội dung “Đề nghị Ban Cán sự đảng Chính phủ khẩn trương chỉ đạo Chính phủ nghiên cứu, đề xuất trình Quốc hội sửa đổi, bổ sung Luật Thi đua, khen thưởng cho phù hợp tình hình mới” và chủ trương tặng thưởng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” cho đối tượng là thanh niên xung phong tham gia kháng chiến, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Ngày 04 tháng 12 năm 2020, Văn phòng Trung ương Đảng có Văn bản số 13843-CV/VPTW thông báo Kết luận của Ban Bí thư, trong đó có nội dung giao: “Ban cán sự đảng Chính phủ lãnh đạo, chỉ đạo tổng kết công tác khen thưởng thời kỳ kháng chiến (hoàn thành và báo cáo Bộ Chính trị, Ban Bí thư trong năm 2021)”.

  1. Cơ sở thực tiễn

Luật Thi đua, khen thưởng được Quốc hội Nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI (kỳ họp thứ 4) thông qua ngày 26 tháng 11 năm 2003, có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2004. Luật Thi đua, khen thưởng (sau đây gọi tắt là Luật) đã được sửa đổi, bổ sung năm 2005 và năm 2013 là văn bản có giá trị pháp lý quan trọng để triển khai thực hiện công tác thi đua, khen thưởng. Sau 17 năm thực hiện, Luật đã và đang đi vào cuộc sống, được các cấp, các ngành tổ chức thực hiện có hiệu quả, công tác thi đua và khen thưởng ngày càng có vị trí quan trọng trong sự nghiệp xây dựng, bảo vệ Tổ quốc và trong đời sống xã hội. Các phong trào thi đua yêu nước thời gian qua đã có đổi mới về nội dung, hình thức, thiết thực và hiệu quả hơn. Các cấp ủy, tổ chức Đảng, lãnh đạo chính quyền các cấp đã có sự quan tâm lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện phong trào thi đua; Mặt trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị - xã hội đã chủ động tổ chức các phong trào thi đua thu hút, tập hợp đông đảo đoàn viên, hội viên và Nhân dân tham gia hưởng ứng. Công tác phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến được quan tâm và có chuyển biến rõ nét. Công tác khen thưởng đã có tác dụng động viên, cổ vũ các tổ chức, cá nhân có thành tích tiêu biểu, xuất sắc trong phong trào thi đua. Công tác phát hiện và đề nghị khen thưởng cấp Nhà nước cho các trường hợp có thành tích đột xuất, người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác, chiến đấu; cá nhân, tập thể ở vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo đã được triển khai. Công tác khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến được tập trung thực hiện. Việc áp dụng công nghệ thông tin, cải cách thủ tục hành chính, hiện đại hóa quản lý công tác thi đua, khen thưởng đã góp phần nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng.

Bên cạnh những kết quả đạt được, Luật còn bộc lộ một số tồn tại, hạn chế cần được nghiên cứu sửa đổi, bổ sung, hoàn thiện để phù hợp hơn với thực tiễn.

Thứ nhất, về công tác thi đua

Việc tổ chức triển khai phong trào thi đua ở một số nơi còn hình thức, chưa tạo được động lực thi đua từ cơ sở, từ quần chúng Nhân dân, hiệu quả, tác dụng phong trào thi đua chưa cao; một số nơi phong trào thi đua chưa gắn kết với thực hiện nhiệm vụ chính trị, việc sơ kết, tổng kết phong trào thi đua chưa kịp thời.  Nội dung, tiêu chí xét tặng danh hiệu thi đua và việc công nhận danh hiệu thi đua chưa thống nhất; chưa quy định rõ trách nhiệm của Người đứng đầu cấp ủy, chính quyền, đơn vị, cơ sở trong chỉ đạo, triển khai tổ chức phong trào thi đua theo tinh thần chỉ đạo của Bộ Chính trị.

Thứ hai, về công tác khen thưởng

Luật có đối tượng điều chỉnh rộng, liên quan đến toàn bộ hệ thống chính trị nhưng điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng chưa bao quát hết các đối tượng và người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác, chiến đấu nên tác dụng khen thưởng chưa cao. Năm 2013, khi sửa đổi, bổ sung Luật đã có quy định điều kiện, tiêu chuẩn để khen thưởng cho công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp nhưng trong quá trình tổ chức thực hiện vẫn còn nhiều khó khăn, vướng mắc. Một số quy định về tiêu chuẩn khen thưởng chưa cụ thể, khó áp dụng với một số đối tượng thuộc các lĩnh vực khu vực ngoài nhà nước, phải điều chỉnh bằng các văn bản dưới Luật như Nghị định, Thông tư.

Công tác phát hiện và khen thưởng đối với các tập thể, cá nhân lập được thành tích đột xuất chưa kịp thời. Luật hiện hành quy định các hình thức khen thưởng cấp nhà nước và các hình thức khác thuộc thẩm quyền của các cấp, các ngành. Tuy nhiên, trên thực tế việc quy định thẩm quyền khen thưởng, phân cấp, phân quyền trong khen thưởng chưa đầy đủ, chưa bao quát được hết các khu vực, đối tượng; tỷ lệ khen thưởng cấp nhà nước chưa cân đối trong từng lĩnh vực, đối tượng, tập trung chủ yếu vào khen niên hạn, khen công chức, viên chức, lực lượng vũ trang. Một số chủ trương, quy định của Đảng về công tác khen thưởng chưa được thể chế hóa kịp thời.

Thứ ba, về thủ tục, hồ sơ khen thưởng

Một số quy định về thủ tục, thành phần, số lượng hồ sơ chưa đáp ứng được yêu cầu cải cách hành chính; quy định thủ tục, hồ sơ khen thưởng đối với cá nhân, tập thể có thành tích đột xuất được cấp trên phát hiện, khen thưởng và một số loại hình khen thưởng chưa phù hợp. 

Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng chưa được quy định cụ thể, đồng bộ để đáp ứng yêu cầu thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chuyển đổi số quốc gia.

Với các căn cứ nêu trên, việc xây dựng, trình Quốc hội dự án Luật Thi đua, khen thưởng (sửa đổi) là cần thiết, nhằm thể chế hóa đường lối, chủ trương của Đảng, các nội dung chỉ đạo của Bộ Chính trị, Ban Bí thư; khắc phục những tồn tại, hạn chế của Luật hiện hành và quá trình tổ chức thực hiện Luật, bảo đảm tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống pháp luật, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc trong giai đoạn mới.

  1. II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 đã bảo đảm mục tiêu thể chế hóa kịp thời, đầy đủ chủ trương, đường lối của Đảng về “tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng”; đồng bộ hóa các quy định pháp luật; khắc phục những tồn tại của Luật hiện hành; tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế.

Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 đã thể chế các quan điểm, định hướng đổi mới công tác thi đua, khen thưởng của Đảng vào 04 phương án chính sách xây dựng dự án Luật đã được Chính phủ thông qua. Trong đó, tập trung sửa đổi, bổ sung hoàn thiện hệ thống danh hiệu thi đua; hoàn thiện hệ thống hình thức khen thưởng; hoàn thiện chế định về thẩm quyền và trách nhiệm quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; cải cách thủ tục hành chính trong thi đua, khen thưởng. Cụ thể: Kế thừa đầy đủ những ưu điểm của Luật hiện hành; bảo đảm bao quát hết các lĩnh vực, đối tượng (khu vực công và khu vực tư); đồng thời thực hiện phân cấp mạnh về thẩm quyền khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng cho các bộ, ban, ngành, địa phương, Mặt trận Tổ quốc, các tổ chức chính trị - xã hội và cấp cơ sở, góp phần giải quyết hạn chế, tồn tại trong tổ chức phong trào thi đua, công tác khen thưởng và công tác phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân điển hình tiên tiến. Đề cao vai trò, trách nhiệm của người đứng đầu trong công tác thi đua, khen thưởng. Bổ sung nguyên tắc khen thưởng “thành tích đến đâu khen thưởng đến đó”, hoàn chỉnh các loại hình khen thưởng và hệ thống tiêu chuẩn các hình thức khen thưởng phù hợp; hạn chế tối đa tình trạng “tích lũy thành tích, cộng dồn thành tích trong khen thưởng”; hạn chế trùng lặp, chồng chéo trong khen thưởng; chú trọng khen thưởng tập thể ở cơ sở, khen thưởng công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp sản xuất, kinh doanh; doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học; quan tâm khen thưởng vùng đồng bào dân tộc thiểu số, vùng biên giới, hải đảo; khắc phục cơ bản những hạn chế, vướng mắc về thẩm quyền, đối tượng, tiêu chuẩn, quy trình, thủ tục khen thưởng. Thực hiện cải cách hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác khen thưởng. 

III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG LUẬT

Thực hiện Nghị quyết số 106/2020/QH14 ngày 10 tháng 6 năm 2020 của Quốc hội Khóa XIV về Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2021, điều chỉnh Chương trình xây dựng luật, pháp lệnh năm 2020, dự án Luật Thi đua, khen thưởng (sửa đổi) trình Quốc hội cho ý kiến tại kỳ họp thứ 2, Quốc hội khóa XV (tháng 10/2021). Trong quá trình xây dựng dự án Luật (được triển khai từ năm 2017), Bộ Nội vụ đã thực hiện theo quy định của Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Tổng kết, đánh giá thi hành Luật Thi đua, khen thưởng; Lập hồ sơ đề nghị xây dựng dự án Luật; Thành lập Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập xây dựng dự án Luật; Chuẩn bị các tài liệu trong hồ sơ dự án Luật; Tổ chức Hội thảo và lấy ý kiến góp ý của các bộ, ban, ngành, địa phương và ý kiến Nhân dân đối với dự án Luật; Đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định dự án Luật. Tiến hành rà soát các nội dung của dự án Luật để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự án Luật với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan; bảo đảm tính tương thích của nội dung dự án Luật với Điều ước quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên. Sau khi hoàn thiện, Bộ Nội vụ đã trình Chính phủ cho ý kiến về dự án Luật Thi đua, khen thưởng (sửa đổi) trong tháng 3/2021.

Ngày 22 tháng 7 năm 2021, Chính phủ đã có Tờ trình số 256/TTr-CP trình Quốc hội dự án Luật Thi đua, khen thưởng (sửa đổi).

Ngày 17 tháng 8 năm 2021 tại Phiên họp thứ 2, Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa XV đã cho ý kiến về dự án Luật Thi đua, khen thưởng (sửa đổi) (Thông báo số 116/TB-TTKQH ngày 20 tháng 8 năm 2021).

Trên cơ sở Kết luận của Ủy ban Thường vụ Quốc hội, Chính phủ đã tiếp thu, hoàn thiện dự án Luật và có Tờ trình số 337/TTr-CP ngày 24/9/2021 trình Quốc hội cho ý kiến tại Kỳ họp thứ 2 (tháng 10/2021). 

  1. BỐ CỤC, NHỮNG ĐIỂM MỚI CƠ BẢN CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG NĂM 2022
  2. Về bố cục, phạm vi điều chỉnh, đối tượng áp dụng của Luật
  3. a) Về bố cục: Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 có gồm 08 chương, 96 Điều, cụ thể như sau:

Chương I: Những quy định chung, gồm 15 Điều.

Chương II: Tổ chức thi đua, danh hiệu thi đua và tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, gồm 17 Điều.

Chương III: Đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng, gồm 44 Điều.

Chương IV: Thẩm quyền quyết định, trao tặng; thủ tục, hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng, gồm 9 Điều.

Chương V: Quyền và nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, hộ gia đình trong thi đua, khen thưởng, gồm 02 Điều.

Chương VI: Trách nhiệm của cơ quan, tổ chức về thi đua, khen thưởng, gồm 05 Điều.

Chương VII: Xử lý vi phạm về thi đua, khen thưởng, gồm 01 Điều.

Chương VIII: Điều khoản thi hành, gồm 03 Điều.

  1. b) Phạm vi điều chỉnh: Luật quy định về đối tượng, phạm vi, nguyên tắc, hình thức, tiêu chuẩn, thẩm quyền, trình tự và thủ tục thi đua, khen thưởng (Điều 1 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022).
  2. c) Đối tượng áp dụng: Luật này áp dụng đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình người Việt Nam; cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài; cá nhân, tập thể người nước ngoài (Điều 2 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022).

- Quyền của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được quy định tại Điều 86 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, cụ thể như sau:

+ Cá nhân, tập thể, hộ gia đình được tham gia các phong trào thi đua, được khen thưởng kèm theo hiện vật khen thưởng và hưởng lợi ích khác theo quy định của pháp luật;

+ Cá nhân, hộ gia đình được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày và sử dụng hiện vật khen thưởng. Tập thể được tặng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng có quyền lưu giữ, trưng bày, sử dụng biểu tượng của các hiện vật khen thưởng đó trên các văn bản, tài liệu chính thức của tập thể.

- Nghĩa vụ của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được quy định tại Điều 87 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, cụ thể như sau:

+ Nghiêm chỉnh chấp hành các quy định của pháp luật, của cơ quan, tổ chức, đơn vị trong công tác thi đua, khen thưởng;

+ Phát huy thành tích đã đạt được, tuyên truyền, phổ biến kinh nghiệm; bảo quản, lưu giữ các hiện vật khen thưởng.

  1. Những quy định mới của Luật: Luật gồm 09 nhóm điểm mới chủ yếu sau đây:

(1) Thực hiện phân cấp, phân quyền mạnh hơn trong công tác thi đua, khen thưởng:

(i) Bổ sung quy định Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định thẩm quyền công nhận danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (Điều 24), “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” (Điều 28);

(ii) Bổ sung quy định cụ thể thẩm quyền của Bộ trưởng, Thủ trưởng các bộ, ban, ngành tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến” hoặc ủy quyền công nhận danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”cho cá nhân, tập thể thuộc cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành không có tư cách pháp nhân (khoản 3 Điều 79);

(iii) Bổ sung quy định về thẩm quyền của người đứng đầu cơ quan được Ủy ban Thường vụ Quốc hội phân công tham mưu, giúp về thi đua, khen thưởng (khoản 3 và khoản 5 Điều 83);

(iv) Người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị trực tiếp lãnh đạo, chỉ đạo và chịu trách nhiệm về kết quả công tác thi đua, khen thưởng; phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng; nhân rộng điển hình tiên tiến; đánh giá thành tích; chịu trách nhiệm về quyết định khen thưởng và việc trình cấp trên khen thưởng (khoản 1 Điều 13), Người đứng đầu cơ quan, tổ chức tham mưu, giúp việc về công tác thi đua, khen thưởng có trách nhiệm phát hiện cá nhân, tập thể có thành tích xuất sắc, tiêu biểu để đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng (khoản 6 Điều 83), Cơ quan báo chí tích cực tham gia phát hiện cá nhân, tập thể, hộ gia đình có thành tích xuất sắc (khoản 4 Điều 13);

(v) Phân cấp cho Bộ, ban, ngành, tỉnh theo hướng Luật quy định tiêu chuẩn chung đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; đồng thời giao Bộ, ban, ngành, tỉnh trên cơ sở quy định chung của Luật, căn cứ đặc điểm, tình hình của từng đối tượng, lĩnh vực, ngành nghề để quy định cụ thể một số nội dung được giao trong Luật, phù hợp với từng vùng miền, ngành nghề lĩnh vực.

(2) Thể hiện rõ nguyên tắc thành tích đến đâu, khen đến đó và đề cao tính kịp thời của hình thức khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được để khắc phục tình trạng khen thưởng “tích lũy thành tích, cộng dồn thành tích” trước đây: Bổ sung nguyên tắc “thành tích đến đâu khen thưởng đến đó” (điểm c khoản 2 Điều 5) và được thể hiện trong các điều, khoản của từng hình thức khen thưởng được quy định trong Luật về tiêu chuẩn, thành tích đạt được và điều kiện, hoàn cảnh cụ thể lập được thành tích. Đặc biệt, Luật đã bổ sung quy định “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” là tiêu chuẩn có thể thay thế nếu không có sáng kiến, đề tài, đề án (khoản 2 Điều 23).

(3) Đưa phong trào thi đua hướng về cơ sở, gắn với thực hiện nhiệm vụ chính trị của địa phương, đơn vị, thiết thực, gắn với lợi ích của người trực tiếp tham gia thi đua, hạn chế tính hình thức trong thi đua, bảo đảm thực hiện đồng bộ ở 4 khâu (phát hiện, bồi dưỡng, tổng kết và nhân rộng điển hình tiên tiến): (i) Bỏ quy định đăng ký thi đua là căn cứ xét tặng danh hiệu thi đua (Điều 7); (ii) Bổ sung trách nhiệm của “Người đứng đầu” cơ quan, tổ chức, đơn vị (khoản 1 Điều 13); Bổ sung phạm vi thi đua đối với Cụm, Khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp tổ chức (điểm c khoản 2 Điều 16); (iii) Bổ sung danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu (Điều 29); (iv) Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn xét tặng một số danh hiệu thi đua (Điều 21, 22, 23, 24 và khoản 1 Điều 26); (v) Bổ sung tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ đối với tập thể dẫn đầu cụm, khối thi đua do Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức (khoản 2 Điều 25); (vi) Bổ sung tiêu chuẩn xét tặng “Cờ thi đua của Chính phủ” cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào (khoản 3 Điều 25); (vii) bổ sung tiêu chuẩn xét tặng cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh cho tập thể dẫn đầu phong trào thi đua theo chuyên đề do Bộ, ban, ngành, tỉnh phát động có thời gian thực hiện từ 03 năm trở lên khi tổng kết phong trào (khoản 2 Điều 26).

(4) Chú trọng khen thưởng tập thể ở cơ sở, công nhân, nông dân, người lao động trực tiếp, cán bộ, chiến sĩ các lực lượng vũ trang, dân quân tự vệ…; quan tâm khen thưởng cơ sở, vùng sâu, vùng xa, vùng biên giới, hải đảo: (i) Bổ sung nguyên tắc tại điểm d khoản 2 Điều 5; (ii) Bổ sung đối tượng dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động là đối tượng được xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” (khoản 2 Điều 24); (iii) Bổ sung đối tượng khen thưởng Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74) là nông dân, công nhân, người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác; doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học; cá nhân, tập thể có đóng góp lớn vào sự phát triển kinh tế, xã hội; ứng dụng tiến bộ khoa học, kỹ thuật, công nghệ; công tác xã hội, từ thiện nhân đạo; (iv) Bổ sung đối tượng được xét tặng danh hiệu “Nhà giáo nhân dân”, “Nhà giáo ưu tú” cho đối tượng là cán bộ nghiên cứu giáo dục (Điều 64); (v) Bổ sung đối tượng xét danh hiệu “Thầy thuốc ưu tú”, “Thầy thuốc nhân dân” cho đối tượng là “hộ sinh” (khoản 1 Điều 65); (vi) Bổ sung đối tượng xét danh hiệu “Nghệ sĩ nhân dân”, “Nghệ sĩ ưu tú” cho đối tượng là “người sáng tạo tác phẩm văn hóa nghệ thuật” (khoản 1 Điều 66); (vii) Bổ sung cách tính thời gian (nhân hệ số 2) làm tiêu chuẩn để xét tặng danh hiệu vinh dự nhà nước đối với cán bộ y tế, giáo dục công tác tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (khoản 4 các điều 64 và 65).

(5) Giải quyết những khó khăn, vướng mắc trong khen thưởng ở khu vực ngoài nhà nước và kinh tế tư nhân: (i) Quy định cụ thể đối tượng khen thưởng Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74) cho đối tượng là doanh nhân, doanh nghiệp, trí thức, nhà khoa học; (ii) Bổ sung quy định nguyên tắc xét tôn vinh và trao tặng giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác (Điều 81); (iii) Bổ sung thẩm quyền trình khen thưởng đối với doanh nghiệp do Chính phủ quy định (khoản 7 Điều 83).

(6) Giải quyết cơ bản những vướng mắc trong tiêu chuẩn danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng của Luật hiện hành:

- Về danh hiệu Chiến sĩ thi đua (cấp toàn quốc; cấp bộ, ban, ngành, tỉnh; cấp cơ sở): Luật đã quy định cụ thể tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua; bổ sung tiêu chuẩn “có đề án khoa học”,“công trình khoa học và công nghệ” vì trên thực tế có nhiều cá nhân có đề án nghiên cứu khoa học, công trình khoa học đã được nghiệm thu và được áp dụng có hiệu quả; bỏ từ “nhất” trong cụm từ “tiêu biểu xuất sắc nhất”, vì việc so sánh, đánh giá mức độ “nhất” giữa các cá nhân trong bộ, ban, ngành, địa phương chưa có tiêu chí để thực hiện, nhất là đối với các bộ quản lý đa ngành, đa lĩnh vực hoặc các cá nhân trong cùng một địa phương gồm nhiều đối tượng khác nhau (Điều 21, Điều 22 và Điều 23);

- Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn xét danh hiệu thi đua “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị quyết thắng”, bỏ tiêu chuẩn “không có cá nhân bị kỷ luật từ hình thức cảnh cáo trở lên” tại điểm d khoản 1 Điều 24 Luật Thi đua, khen thưởng năm 2013 để phù hợp với quy định tại điểm c khoản 1 Điều 27 “có 100% cá nhân trong tập thể hoàn thành nhiệm vụ được giao”;

- Bỏ quy định “là tập thể tiêu biểu xuất sắc trong toàn quốc” là tiêu chuẩn xét tặng Cờ thi đua của Chính phủ (điểm a khoản 1 Điều 25);

- Bỏ quy định tiêu chuẩn: “Có nhân tố mới, mô hình mới để các tập thể khác thuộc bộ, ngành, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, đoàn thể trung ương, tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương học tập” khi xét tặng Cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 26), để phù hợp với thực tiễn thực hiện trong thời gian qua;

- Quy định cụ thể đối tượng xét tặng Huân chương Sao vàng, Huân chương Hồ Chí Minh đối với “hệ lực lượng” trong công an nhân dân (Điều 34 và Điều 35), do hiện nay Bộ Công an không còn cấp tổng cục mà chỉ có “hệ lực lượng” tương đương cấp tổng cục trước đây;

- Quy định cụ thể đối tượng xét tặng Huân chương Độc lập hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba cho đối tượng là bộ, ban, ngành, tỉnh, cơ quan của Quốc hội nhân kỷ niệm ngày thành lập năm tròn (Điều 36, 37 và Điều 38), Huân chương Quân công các hạng cho Bộ Quốc phòng, Bộ Công an nhân dịp kỷ niệm năm tròn (Điều 39, Điều 40 và Điều 41) để phù hợp quá trình triển khai thực hiện trong thời gian qua. Trên thực tế, theo tiêu chuẩn quy định hiện hành để được tặng thưởng Huân chương Độc lập phải đảm bảo tiêu chuẩn đã được tặng Bằng khen, Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh nhưng do hàng năm bộ, ban, ngành, tỉnh không tự tặng Bằng khen cấp bộ, ban, ngành, tỉnh, Cờ thi đua của bộ, ban, ngành, tỉnh nên việc đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn chung không thực hiện được;

- Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn khen thưởng cho công nhân, nông dân có sáng kiến hoặc mô hình sản xuất mang lại giá trị cao và được áp dụng có hiệu quả thay thế tiêu chuẩn “có phát minh, sáng chế” đối với các hình thức khen thưởng Huân chương Lao động hạng Nhất (khoản 2 Điều 42), Huân chương Lao động hạng Nhì (khoản 2 Điều 43), Huân chương Lao động hạng Ba (khoản 2 Điều 44); “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (khoản 2 Điều 73), để thực hiện chủ trương của Đảng về chú trọng khen thưởng công nhân, nông dân, người trực tiếp lao động, sản xuất, công tác;

- Bổ sung quy định tặng Huân chương Hồ Chí Minh các lần tiếp theo sau khi được tặng Huân chương Hồ Chí Minh lần thứ nhất (khoản 4 Điều 35), để phù hợp với thực tiễn do Luật hiện hành chỉ quy định tặng Huân chương Hồ Chí Minh lần thứ hai mà không quy định tặng Huân chương Hồ Chí Minh các lần tiếp theo;

- Sửa đổi, bổ sung tiêu chuẩn khen thưởng theo công trạng và thành tích đạt được đối với cá nhân từ “hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ” thành “hoàn thành tốt nhiệm vụ” đối với các hình thức Huân chương Lao động hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba (Điều 42, Điều 43 và Điều 44), Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất, hạng Nhì, hạng Ba (Điều 45, Điều 46 và Điều 47), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74) để phù hợp với quy định của Đảng, Nhà nước về đánh giá, xếp loại đảng viên và cán bộ, công chức, viên chức hàng năm;

- Bổ sung quy định lấy danh hiệu thi đua làm tiêu chuẩn xét khen thưởng công trạng, đối với cá nhân lấy danh hiệu “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh thay cho sáng kiến; đối với tập thể bổ sung danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc” hoặc “Đơn vị quyết thắng” khi đề nghị hình thức khen thưởng Huân chương Độc lập hạng Nhất, Nhì, Ba (Điều 36, 37 và Điều 38), Huân chương Quân công hạng Nhất, Nhì, Ba (Điều 39, 40 và Điều 41), Huân chương Lao động hạng Nhất, Nhì, Ba (Điều 42, Điều 43 và Điều 44), Huân chương Bảo vệ Tổ quốc hạng Nhất, Nhì, Ba (Điều 45, 46 và Điều 47), “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” (Điều 73), Bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Điều 74);

- Bổ sung tiêu chuẩn tặng thưởng “Huân chương Lao động hạng Ba” cho cá nhân có thành tích xuất sắc, tiêu biểu được bình xét trong phong trào thi đua do bộ, ban, ngành, tỉnh phát động từ 05 năm trở lên (điểm a khoản 1 Điều 44) để cân đối về thành tích khen thưởng;

- Bổ sung quy định mang tính nguyên tắc về Quỹ thi đua, khen thưởng: “Người ra quyết định khen thưởng có trách nhiệm chi tiền thưởng từ quỹ thi đua, khen thưởng do cấp mình quản lý” để đảm bảo thực chất trong khen thưởng (khoản 4 Điều 11);

- Bỏ quy định về thời gian 5 năm xét tặng danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân” (khoản 3 Điều 60 Luật hiện hành), danh hiệu “Anh hùng Lao động” (khoản 3 Điều 61 Luật hiện hành), để đảm bảo nguyên tắc khen thưởng kịp thời động viên tập thể, cá nhân có thành tích đặc biệt xuất sắc trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

(7) Quy định cụ thể khen thưởng đối với người nước ngoài có nhiều đóng góp cho đất nước Việt Nam: Bổ sung đối tượng khen thưởng là cá nhân người nước ngoài đối với Huân chương Hồ Chí Minh (Điều 35); cá nhân, tập thể người Việt Nam định cư ở nước ngoài, cá nhân, tập thể người nước ngoài đối với Huân chương Độc lập các hạng (Điều 36, 37 và Điều 38), Huân chương Lao động các hạng (Điều 42, 43 và Điều 44); quy định cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn khen thưởng Huy chương Hữu nghị (Điều 58).

(8) Bổ sung hình thức khen thưởng kháng chiến “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” (khoản 2 Điều 96); Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội (khoản 1 Điều 71); Quy định rõ Bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương được tặng một hình thức là Kỷ niệm chương, thay cho quy định được tặng một trong hai hình thức là Kỷ niệm chương hoặc Huy hiệu như Luật hiện hành để phù hợp với thực tiễn và thống nhất hình thức khen thưởng (khoản 2 Điều 71).

(9) Thực hiện cải cách thủ tục hành chính, ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý công tác thi đua, khen thưởng: (i) Giảm số lượng hồ sơ đề nghị khen thưởng Nhà nước (khoản 4 Điều 84); (ii) Bổ sung quy định về hồ sơ, thủ tục khen thưởng theo thủ tục đơn giản đối với các trường hợp khen thưởng phục vụ nhiệm vụ chính trị của Đảng, Nhà nước nhằm kịp thời động viên, khích lệ quần chúng; Cá nhân, tập thể lập được thành tích xuất sắc đột xuất trong chiến đấu, phục vụ chiến đấu, trong lao động, công tác, sản xuất, kinh doanh, học tập và nghiên cứu khoa học hoặc lĩnh vực khác hoặc có hành động dũng cảm cứu người, cứu tài sản của Nhà nước, của Nhân dân hoặc được giải thưởng quốc tế của khu vực hoặc thế giới; Khen thưởng do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện; Khen thưởng cống hiến, khen thưởng niên hạn, khen thưởng đối ngoại; Khen thưởng thành tích có nội dung bí mật nhà nước (khoản 1 Điều 85); (iii) Bổ sung quy định về thẩm định hồ sơ trình xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (điểm đ khoản 2 Điều 89) và quy định “ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác thi đua, khen thưởng và trong hệ thống thi đua, khen thưởng” là 02 trong 10 nội dung quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng (điểm e khoản 2 Điều 89).

  1. V. CÁC ĐIỀU KIỆN BẢO ĐẢM THỰC HIỆN LUẬT

Trong quá trình lập hồ sơ đề nghị xây dựng dự án Luật, Bộ Nội vụ đã thực hiện đánh giá tác động đối với các chính sách dự kiến được sửa đổi, bổ sung, trong đó có tác động về kinh tế (gồm các tác động tới mức chi về cơ sở vật chất, trang thiết bị, vật tư, tài sản công để thực hiện giải pháp chính sách; tác động tới các khoản chi trả trực tiếp của Nhà nước cho các danh hiệu thi đua; tác động tới chi phí tuân thủ khi giải quyết và thực hiện thủ tục hành chính; tác động tới các chi phí liên quan đến kinh phí, ngân sách, chi phí của xã hội và những vấn đề phát sinh khác khi tổ chức thực hiện trao tặng danh hiệu thi đua); Tác động về thủ tục hành chính (gồm tác động tới hoạt động quản lý Nhà nước đối với ngành, lĩnh vực liên quan đến việc thực hiện chính sách; tác động tới việc đảm bảo quyền, nghĩa vụ và lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ chức khi thực hiện thủ tục hành chính). Các nội dung sửa đổi, bổ sung của dự án Luật này chủ yếu sửa đổi các quy định liên quan đến thẩm quyền, điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ thủ tục hành chính và sửa đổi một số quy định khác trên cơ sở kế thừa các quy định của Luật hiện hành đang được triển khai thực hiện ổn định. Vì vậy, không có tác động về nguồn lực bảo đảm thi hành luật.

Về việc bổ sung danh hiệu thi đua “Xã tiêu biểu, Phường thị trấn, tiêu biểu”; hình thức khen thưởng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” vào dự án Luật, Bộ Nội vụ đã thực hiện đánh giá tác động chính sách khi bổ sung danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng này và xin ý kiến Bộ Tài chính. Theo ý kiến của Bộ Tài chính, việc bổ sung thêm danh hiệu “Xã tiêu biểu, Phường, Thị trấn tiêu biểu” không phát sinh thêm nhiều kinh phí khen thưởng; đối với hình thức “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” theo quy định tại khoản 3 Điều 96 của Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022: Thực hiện tặng và truy tặng “Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang” đối với Thanh niên xung phong có thành tích trong các cuộc kháng chiến, bảo vệ Tổ quốc, hoàn thành nhiệm vụ, trung thành với cách mạng, có thời gian tại ngũ từ 02 năm trở lên. Tại Khoản 2 Điều 11 của Luật Thi đua, khen thưởng quy định Quỹ thi đua, khen thưởng: Quỹ thi đua, khen thưởng được dùng để chi tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc; chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Vì vậy, chỉ phát sinh về nguồn lực giải quyết thủ tục hành chính để khen thưởng 01 lần cho đối tượng đủ tiêu chuẩn và không phát sinh về tiền thưởng.

Do vậy, điều kiện đảm bảo triển khai thi hành Luật sau khi được thông qua, về cơ bản các cơ quan, tổ chức, cá nhân hiện đang sử dụng nguồn lực tài chính và nguồn nhân lực, cơ sở vật chất hiện hành.

  1. DỰ BÁO TÁC ĐỘNG CHÍNH SÁCH CỦA LUẬT ĐẾN NGƯỜI DÂN VÀ XÃ HỘI

Với các chính sách mới nêu trên, Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 kỳ vọng sẽ tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong tổ chức thực hiện phong trào thi đua yêu nước và công tác khen thưởng thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và chủ động hội nhập quốc tế; phát huy sức mạnh đoàn kết toàn dân tộc và cả hệ thống chính trị; nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước về công tác thi đua, khen thưởng để công tác thi đua, khen thưởng đi vào thực chất, thực sự là động lực thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, góp phần thực hiện thắng lợi nhiệm vụ của từng bộ, ban, ngành, địa phương và của đất nước trong công cuộc xây dựng và bảo vệ Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghĩa.

VII. TRIỂN KHAI HOẠT ĐỘNG THI HÀNH LUẬT

  1. Về ban hành văn bản quy định chi tiết thi hành Luật
  2. a) Các văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền ban hành của Chính phủ

Ngày 01/8/2022 Thủ tướng Chính phủ đã có Quyết định số 917/QĐ-TTg ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành các luật, nghị quyết được Quốc hội khóa XV thông qua tại Kỳ họp thứ 3, trong đó phân công 6 Bộ chủ trì xây dựng 10 Nghị định quy định chi tiết 37 điều được giao trong Luật; giao cho Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi quyền hạn của mình ban hành văn bản quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể 14 điều được giao trong Luật.

Bộ Nội vụ được giao chủ trì soạn thảo 02 Nghị định quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng, trong đó 01 Nghị định quy định chi tiết 28 Điều được giao trong Luật Thi đua, khen thưởng và 01 Nghị định Quy định chi tiết về việc khen thưởng tổng kết thành tích kháng chiến và trình tự, thủ tục xét tặng, truy tặng Huy chương Thanh niên xung phong vẻ vang (khoản 3 Điều 96).

Bộ Giáo dục và Đào tạo được giao chủ trì soạn thảo 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu “Nhà giáo Nhân dân”, “Nhà giáo Ưu tú” (khoản 6 Điều 64).

Bộ Khoa học và Công nghệ được giao chủ trì soạn thảo 01 Nghị định quy định chi tiết về “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về khoa học công nghệ (khoản 3 Điều 68).

Bộ Công Thương được giao chủ trì soạn thảo 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu “Nghệ Nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” trong lĩnh vực thủ công mỹ nghệ (khoản 5 Điều 67).

Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch được giao chủ trì soạn thảo Nghị định, gồm: 01 Nghị định về xét tặng danh hiệu “Nghệ sĩ Nhân dân”, “Nghệ sĩ Ưu tú”; (khoản 5 Điều 66); 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước” về văn học nghệ thuật (khoản 3 Điều 68); 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu “Nghệ Nhân nhân dân”, “Nghệ nhân Ưu tú” đối với 7 loại hình văn hóa phi vật thể (khoản 5 Điều 67); 01 Nghị định quy định chi tiết về khung tiêu chuẩn, quy trình xét danh hiệu “Gia đình văn hóa”; thôn, tổ dân phố văn hóa; xã, phường, thị trấn tiêu biểu (khoản 2 Điều 29, khoản 2 Điều 30, khoản 2 Điều 31).

Bộ Y tế được giao chủ trì soạn thảo 01 Nghị định quy định chi tiết việc xét tặng danh hiệu “Thầy thuốc Nhân dân”, “Thầy thuốc Ưu tú” (khoản 6 Điều 65).

  1. b) Các văn bản quy định chi tiết thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh: Luật Thi đua, khen thưởng giao bộ, ban, ngành, tỉnh quy định chi tiết, hướng dẫn 14 điều, cụ thể như sau:

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn tặng xét danh hiệu “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” (Khoản 4 Điều 24).

- Bộ Quốc phòng quy định chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ tiên tiến” đối với dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động (Khoản 4 Điều 24).

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Lao động tiên tiến” để tặng cho công nhân, nông dân, người lao động (Khoản 6 Điều 24).

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu cờ thi đua của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Khoản 3 Điều 26).

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động xuất sắc”, “Đơn vị Quyết thắng” (Khoản 3 Điều 27).

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể đối tượng, tiêu chuẩn xét tặng danh hiệu “Tập thể lao động tiên tiến”, “Đơn vị tiên tiến” (Khoản 3 Điều 28).

  - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định (Khoản 2 Điều 29).

- Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu thôn, tổ dân phố văn hóa trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định (Khoản 2 Điều 30).

  - Ủy ban nhân dân cấp tỉnh hướng dẫn chi tiết tiêu chuẩn và việc xét tặng danh hiệu “Gia đình văn hóa” trên cơ sở khung tiêu chuẩn do Chính phủ quy định (Khoản 2 Điều 31).

- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp quy định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua của các tổ chức này (Khoản 1 Điều 32).

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu cờ thi đua của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ (Khoản 2 Điều 32).

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu cờ thi đua của đại học quốc gia (Khoản 3 Điều 32).

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc người đứng đầu Bộ, ngành quản lý nhà trường, cơ sở giáo dục quy định danh hiệu thi đua, tiêu chuẩn danh hiệu thi đua đối với cá nhân, tập thể và người đang công tác, học tập tại nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định của pháp luật về giáo dục, đào tạo (Khoản 4 Điều 32).

- Bộ, ban, ngành, Hội đồng nhân dân cấp tỉnh, cơ quan trung ương của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị - xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương quy định tên kỷ niệm chương, đối tượng và tiêu chuẩn tặng kỷ niệm chương (Khoản 2 Điều 71).

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng bằng khen của Bộ, ban, ngành, tỉnh đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý (Khoản 6 Điều 74).

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể tiêu chuẩn xét tặng giấy khen đối với cá nhân, tập thể, hộ gia đình thuộc thẩm quyền quản lý (Khoản 2 Điều 75).

- Cơ quan trung ương của các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội quy định việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh, giấy khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội (Khoản 1 Điều 76).

- Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quy định việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ (Khoản 2 Điều 76).

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định việc khen thưởng bằng hình thức bằng khen của đại học quốc gia (Khoản 3 Điều 76).

- Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo hoặc người đứng đầu Bộ, ngành, tổ chức quản lý nhà trường, cơ sở giáo dục quy định việc khen thưởng bằng hình thức giấy khen đối với cá nhân, tập thể người đang học tập tại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân (Khoản 4 Điều 76).

- Bộ Quốc phòng, Bộ Công an quy định thẩm quyền công nhận danh hiệu “Đơn vị tiên tiến”, “Tập thể lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, “Lao động tiên tiến”, “Chiến sĩ tiên tiến” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân và dân quân thường trực, dân quân tự vệ cơ động (Khoản 5 Điều 80).

- Bộ, ban, ngành, tỉnh trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn của mình, quy định chi tiết, hướng dẫn cụ thể số lượng hồ sơ đề nghị xét tặng danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền xem xét, quyết định của Bộ, ban, ngành, tỉnh (Khoản 6 Điều 84).

  1. Về công tác tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật

Bộ Nội vụ đã ban hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022. Trong các năm tiếp theo, Bộ Nội vụ sẽ tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành cho cán bộ, công chức và nhân dân; các bộ, ban, ngành và các đơn vị có liên quan phối hợp với Bộ Nội vụ tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành cho lãnh đạo, cán bộ làm công tác quản lý, chuyên môn, trực tiếp thực hiện công tác thi đua, khen thưởng; Bộ Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp với Bộ Nội vụ, Bộ Tư pháp, Hội đồng phối hợp phổ biến, giáo dục pháp luật trung ương, Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương chỉ đạo, hướng dẫn các cơ quan báo chí, phát thanh, truyền hình ở trung ương và địa phương tuyên truyền, phổ biến Luật, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành; Đề nghị Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên tổ chức thực hiện kế hoạch tuyên truyền, phổ biến Luật, các văn bản quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành cho các hội viên và quần chúng nhân dân.

Đối với các bộ, cơ quan ngang bộ, Ủy ban nhân dân các cấp và cơ quan, tổ chức có liên quan tổ chức tuyên truyền, phổ biến Luật và văn bản quy định chi tiết thi hành bằng hình thức phù hợp với từng đối tượng, điều kiện, tình hình thực tế của từng cơ quan, đơn vị, địa phương.

PHẦN II
GIỚI THIỆU NGHỊ ĐỊNH QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH
MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Thực hiện Quyết định số 917/QĐ-TTg ngày 01/8/2022 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Thi đua, khen thưởng, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng (Nghị định). Nghị định có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024. Theo đó, Nghị định được ban hành với nội dung cơ bản sau:     

  1. SỰ CẦN THIẾT BAN HÀNH NGHỊ ĐỊNH

Luật Thi đua, khen thưởng được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XV (kỳ họp thứ 3) thông qua ngày 15/6/2022, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2024. Ngày 01/8/2022 Thủ tướng Chính phủ có Quyết định số 917/QĐ-TTg ban hành Danh mục và phân công cơ quan chủ trì soạn thảo văn bản quy định chi tiết thi hành Luật Thi đua, khen thưởng, trong đó phân công 6 Bộ chủ trì xây dựng 10 Nghị định quy định chi tiết 37 điều được giao trong Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, Bộ Nội vụ được giao chủ trì xây dựng 02 Nghị định, trong đó có 01 Nghị định quy định chi tiết 28 điều được giao trong Luật, gồm: Khoản 5 Điều 11; khoản 2 Điều 12; khoản 2 Điều 14; khoản 4 Điều 25; khoản 7 Điều 34; khoản 6 Điều 35; khoản 5 Điều 36; khoản 5 Điều 37; khoản 5 Điều 38; khoản 4 Điều 39; khoản 4 Điều 40; khoản 4 Điều 41; khoản 7 Điều 42; khoản 7 Điều 43; khoản 7 Điều 44; khoản 3 Điều 45; khoản 3 Điều 46; khoản 3 Điều 47; khoản 2 Điều 51; khoản 2 Điều 53; khoản 5 Điều 79; khoản 3 Điều 81; khoản 3 Điều 82; khoản 7 Điều 83; khoản 7 Điều 84; khoản 2 Điều 85; khoản 5 Điều 90; khoản 9 Điều 93.

Trên cơ sở các điều, khoản, điểm được Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022 giao, Nghị định sẽ quy định chi tiết điều kiện, tiêu chuẩn, hồ sơ, thủ tục của các nhóm đối tượng, lĩnh vực nhằm khắc phục những hạn chế, vướng mắc, bất cập từ thực tiễn, tạo thuận lợi trong cho việc tra cứu, nghiên cứu, cũng như triển khai thực hiện.

Vì vậy, việc xây dựng Nghị định là cần thiết nhằm cụ thể hóa các nội dung được giao trong Luật Thi đua, khen thưởng, đảm bảo Nghị định có hiệu lực thi hành đồng thời cùng với hiệu lực thi hành của Luật; đảm bảo đầy đủ cơ sở pháp lý trong quá trình triển khi thực hiện Luật; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng trong tình hình mới.

  1. II. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU XÂY DỰNG NGHỊ ĐỊNH
  2. Tiếp tục thể chế hóa các chủ trương, quy định của Đảng vào công tác thi đua, khen thưởng; Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng; Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở; Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung; đồng thời quy định chi tiết điều, khoản, điểm được Luật Thi đua, khen thưởng giao; đồng thời, kế thừa những quy định hiện hành còn phù hợp, khắc phục những hạn chế, bất cập từ thực tiễn, tạo thuận lợi trong cho việc tra cứu, nghiên cứu, triển khai thực hiện.
  3. Bảo đảm tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của hệ thống các văn bản quy phạm pháp luật về thi đua, khen thưởng; đảm bảo cải cách thủ tục hành chính gắn với phân cấp, phân quyền; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin để đơn giản hóa thủ tục hành chính về thi đua, khen thưởng nhằm đảm bảo khen thưởng kịp thời, chính xác, công khai, minh bạch; nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước về thi đua, khen thưởng; bảo đảm bao quát hết các lĩnh vực, đối tượng trong xã hội, động viên, khuyến khích nhân dân tích cực tham gia các phong trào thi đua, góp phần vào sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.
  4. Hoàn thiện các quy định của pháp luật về thi đua, khen thưởng phù hợp với công cuộc đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập quốc tế, đảm bảo đồng bộ, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn.

III. QUÁ TRÌNH XÂY DỰNG DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH

Trong quá trình xây dựng Nghị định, Bộ Nội vụ đã thực hiện theo quy định của Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật: Thành lập Ban Soạn thảo, Tổ Biên tập; chuẩn bị các tài liệu trong hồ sơ Nghị định; tổ chức Hội thảo và lấy ý kiến góp ý của các Bộ, ban, ngành, địa phương và ý kiến Nhân dân đối với dự thảo Nghị định; đề nghị Bộ Tư pháp thẩm định, tiếp thu, giải trình Báo cáo thẩm định của Bộ Tư pháp đối với hồ sơ xây dựng Nghị định; Báo cáo xin ý kiến của Ban Cán sự Đảng Bộ Nội vụ về hồ sơ xây dựng Nghị định; tiến hành rà soát các nội dung của dự thảo Nghị định để đảm bảo tính hợp hiến, hợp pháp, tính thống nhất, đồng bộ của dự thảo Nghị định với các văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.

  1. BỐ CỤC VÀ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA DỰ THẢO NGHỊ ĐỊNH

Trên cơ sở các điều được giao trong Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP của Chính phủ được ban hành gồm 10 Chương, 117 điều, cụ thể như sau:

Chương I. Những quy định chung (gồm 04 điều từ Điều 1 đến Điều 4).

Chương II. Danh hiệu thi đua; đối tượng, tiêu chuẩn hình thức khen thưởng (gồm 19 Điều từ Điều 5 đến Điều 23).

Chương III. Trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (gồm 04 điều từ Điều 24 đến Điều 27).

Chương IV: Thẩm quyền khen thưởng; Hồ sơ, thủ tục xét khen thưởng; (gồm 19 điều từ Điều 28 đến Điều 46).

 Chương V. Tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp (gồm 03 điều từ Điều 47 đến Điều 49).

Chương VI. Quỹ thi đua, khen thưởng (gồm 10 điều từ Điều 50 đến Điều 59).

Chương VII. Xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác (gồm 14 điều từ Điều 60 đến Điều 73).

Chương VIII. Thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự Nhà nước; thu hồi hiện vật khen thưởng và tiền thưởng (gồm 03 điều từ Điều 74 đến Điều 76).

Chương IX. Mẫu Huân chương, Huy chương, Kỷ niệm chương; Mẫu Bằng, Khung, hộp, Cờ của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng; Thủ tục cấp đổi, cấp lại hiện vật khen thưởng (gồm 39 điều từ Điều 77 đến Điều 115).

Chương X. Điều khoản thi hành (gồm 02 điều từ Điều 116 và Điều 117).

  1. NHỮNG ĐIỂM MỚI CỦA NGHỊ ĐỊNH SỐ 98/2023/NĐ-CP NGÀY 31/12/2023 QUY ĐỊNH CHI TIẾT THI HÀNH MỘT SỐ ĐIỀU CỦA LUẬT THI ĐUA, KHEN THƯỞNG

Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng gồm có 10 Chương và 117 Điều. Các quy định của Nghị định tập trung quy định cụ thể tiêu chuẩn khen thưởng cho cá nhân có quá trình cống hiến lâu dài trong cơ quan, tổ chức, đơn vị, trong đó điều chỉnh các chức danh khen thưởng quá trình cống hiến và bổ sung thêm các chức danh được khen thưởng quá trình cống hiến theo Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị; tập trung quy định định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm khen thưởng và đề nghị cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác của người đứng đầu theo Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07/4/2014 của Bộ Chính trị về “tiếp tục đổi mới công tác thi đua, khen thưởng” và đảm bảo nguyên tắc “Chú trọng khen thưởng cá nhân, tập thể, hộ gia đình trực tiếp lao động, sản xuất, kinh doanh” được quy định trong Luật Thi đua, khen thưởng năm 2022; Quy định hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Các quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng là các quy định quan trọng, mang tính quyết định đến hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng. Vì vậy, Nghị định tập trung quy định cụ thể về hồ sơ, thủ tục khen thưởng, không quy định thời điểm trình hồ sơ khen thưởng theo công trạng để đảm bảo nguyên tắc thành tích đến đâu khen thưởng đến đó; điều chỉnh thời gian nhận hồ sơ danh hiệu thi đua để phù hợp với đặc thù của đơn vị, lĩnh vực đặc thù; bỏ quy định phải có báo cáo kết quả kiểm toán khi đề nghị khen thưởng đối với doanh nghiệp; bỏ quy định phải có văn bản xác nhận thuế, bảo hiểm, môi trường; giao bộ, ban, ngành, tỉnh xin ý kiến các cơ quan liên quan trước khi trình khen thưởng để đảm bảo cải cách thủ tục hành chính gắn với phân cấp, phân quyền; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, đơn giản hóa thủ tục hành chính về thi đua, khen thưởng nhằm đảm bảo khen thưởng chính xác, công khai, minh bạch, kịp thời động viên, khuyến khích cá nhân là ngư dân, đồng bào dân tộc thiểu số, người yếu thế, tàn tật, nông dân, công nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động, sản xuất, công tác và cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung theo Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung; quy định tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp nhằm nâng cao vai trò tham mưu của Hội đồng cho cấp ủy, chính quyền cùng cấp về thi đua, khen thưởng;

Kế thừa những quy định chi tiết thi hành Luật Thi đua, khen thưởng (Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng; Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ, Nghị định số 101/2018/NĐ-CP ngày 20/7/2018 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 85/2014/NĐ-CP ngày 10/9/2014 của Chính phủ quy định mẫu huân chương, huy chương, huy hiệu, kỷ niệm chương; mẫu bằng, khung, hộp, cờ của các hình thức khen thưởng và danh hiệu thi đua; quản lý, cấp phát, cấp đổi, cấp lại, thu hồi hiện vật khen thưởng; khoản 1, khoản 2, khoản 3 Điều 2 và các Điều 25, Điều 26, Điều 27, Điều 28 của Nghị định số 145/2013/NĐ-CP ngày 29/10/2013 của Chính phủ quy định về tổ chức ngày kỷ niệm; nghi thức trao tặng, đón nhận hình thức khen thưởng, danh hiệu thi đua; nghi lễ đối ngoại và đón, tiếp khách nước ngoài; Quyết định số 51/2010/QĐ-TTg ngày 28/7/2010 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế quản lý tổ chức xét tôn vinh danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp; Thông tư số 12/2019/TT-BNV ngày 04/11/2019 của Bộ trưởng Bộ Nội vụ về quy định chi tiết thi hành một số điều của Nghị định số 91/2017/NĐ-CP ngày 31/7/2017 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng,) đã được thực hiện trong thời gian qua, Nghị định số 98/2023/NĐ-CP ngày 31/12/2023 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Thi đua, khen thưởng đã bổ sung những điểm mới cơ bản sau:

  1. Về giải thích từ ngữ: (1) Giải thích danh hiệu thi đua cấp Nhà nước, hình thức khen thưởng cấp Nhà nước ((khoản 1, 2 Điều 3); (2) Giải thích từ ngữ thành tích đặc biệt xuất sắc, đột xuất (khoản 4 Điều 3); (3) Giải thích khái niệm tổ chức kinh tế khác (khoản 5 Điều 3).
  2. Về nguyên tắc xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng:

(1) Quy định cấp có thẩm quyền khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn, thủ tục, hồ sơ theo quy định nhằm tránh các trường hợp vận dụng, không đủ tiêu chuẩn vẫn đề nghị cấp trên khen thưởng (khoản 2 Điều 4).

(2) Quy định nguyên tắc chưa khen thưởng hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng cho cá nhân, tập thể trong thời gian cơ quan có thẩm quyền đang xem xét thi hành kỷ luật hoặc điều tra, thanh tra, kiểm tra khi có dấu hiệu vi phạm hoặc có đơn thư khiếu nại, tố cáo, có vấn đề tham nhũng, tiêu cực được báo chí nêu đang được xác minh làm rõ. để đảm bảo tính chính xác của thành tích đề nghị khen thưởng (khoản 4 Điều 4).

(3) Quy định trường hợp cá nhân, tập thể bị kỷ luật, sau khi chấp hành xong thời gian kỷ luật, cá nhân, tập thể lập được thành tích thì thành tích khen thưởng được tính từ thời điểm chấp hành xong thời gian thi hành kỷ luật để đảm bảo nguyên tắc “thành tích đến đâu khen thưởng đến đó” (khoản 4 Điều 4).

(4) Quy định thời gian nghỉ thai sản đối với cá nhân theo quy định được tính để xét tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng để đảm bảo nguyên tắc “công bằng” trong thi đua, khen thưởng đối với cá nhân được nghỉ chế độ thai sản theo quy định của pháp luật (khoản 5 Điều 4).

  1. Về danh hiệu thi đua; đối tượng, tiêu chuẩn hình thức khen thưởng:

(1) Quy định chi tiết về tiêu chuẩn danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” theo Điều 25 của Luật Thi đua, khen thưởng gồm cụm, khối thi đua do Bộ, ban, ngành, tỉnh tổ chức; Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương tổ chức; phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động có thời gian thực hiện từ 05 năm trở lên khi sơ kết, tổng kết phong trào để tạo thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện (Điều 5).

(2) Quy định đối với trường hợp cá nhân đã được khen thưởng quá trình cống hiến, sau đó tiếp tục công tác và có thời gian giữ chức vụ lãnh đạo, quản lý thuộc đối tượng được khen thưởng quá trình cống hiến thì được tiếp tục xét, khen thưởng quá trình cống hiến đối với thời gian công tác, giữ chức vụ của giai đoạn công tác sau này và được đề nghị tặng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng khác theo quy định nếu đủ điều kiện, tiêu chuẩn (khoản 2 Điều 6) để đảm bảo nguyên tắc “thành tích đến đâu khen thưởng đến đó”.

(3) Quy định những trường hợp đã được khen thưởng quá trình cống hiến, không thực hiện điều chỉnh khen thưởng theo quy định mới về chức danh tương đương. Những trường hợp chưa được khen thưởng quá trình cống hiến, đối chiếu với quy định nếu đúng đối tượng, đủ điều kiện, tiêu chuẩn thì đề nghị xét khen thưởng quá trình cống hiến (điểm đ khoản 2 Điều 6) để đảm bảo quyền lợi cho cá nhân thuộc đối tượng khen thưởng.

(4) Quy định chức danh tương đương để xét khen thưởng quá trình cống hiến theo Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị về danh mục chức danh, chức vụ lãnh đạo và tương đương của hệ thống chính trị từ trung ương đến cơ sở, gồm các Chức danh Bộ trưởng và tương đương; Chức danh Thứ trưởng và tương đương; Chức danh Tổng cục trưởng và tương đương; Chức danh Phó tổng cục trưởng và tương đương; Chức danh Vụ trưởng và tương đương (Điều 7). Ngoài việc điều chỉnh các chức danh khen thưởng quá trình cống hiến theo Kết luận số 35-KL/TW ngày 05/5/2022 của Bộ Chính trị, Nghị định bổ sung quy định các chức danh tương đương Phó Vụ trưởng: Phó vụ trưởng, phó cục trưởng, phó viện trưởng, phó trưởng ban và tương đương thuộc các ban, cơ quan của Đảng; bộ, ngành, cơ quan ngang bộ; Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương; Phó trưởng ban đảng, cơ quan trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; Phó chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, thành phố; Thư ký các đồng chí Ủy viên Trung ương Đảng, bộ trưởng và tương đương, bí thư tỉnh ủy, thành ủy, đảng ủy trực thuộc trung ương; Phó vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị và tương đương của các cơ quan thuộc Chính phủ; Phó giám đốc sở, phó trưởng các cơ quan, ban, ngành, tổ chức chính trị - xã hội và tương đương ở cấp tỉnh; Phó bí thư quận, huyện, thị, thành ủy, đảng ủy trực thuộc tỉnh ủy, thành ủy; chủ tịch Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân cấp huyện; Ủy viên ủy ban kiểm tra tỉnh ủy, thành ủy trực thuộc Trung ương; Phó vụ trưởng và tương đương của Nhà xuất bản Chính trị quốc gia Sự thật, phó trưởng các cơ quan, đơn vị của Đại học Quốc gia Hà Nội, Đại học Quốc gia Thành phố Hồ Chí Minh; Phó vụ trưởng, phó trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc tổng cục và tương đương tổng cục; Phó trưởng ban, đơn vị các hội quần chúng có đảng đoàn do Đảng, Nhà nước giao nhiệm vụ ở trung ương (đối với các tổ chức hội có đảng đoàn); Trưởng các hội cấp tỉnh được giao biên chế. Đây là các chức danh mới được bổ sung thuộc đối tượng khen thưởng cống hiến.

(5) Quy định chức danh tương đương huyện ủy viên trước ngày 30 tháng 4 năm 1975 gồm: Trưởng ban, ngành cấp huyện; Huyện đội phó; Phó Bí thư, Phó chủ tịch các đoàn thể cấp tỉnh; Ủy viên ban của tỉnh, Ủy viên tỉnh đội, Ủy viên an ninh của tỉnh (khoản 7 Điều 7) để đảm bảo quyền lợi cho cán bộ tham gia trước ngày 30 tháng 4 năm 1975.

  1. Các quy định về trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Quy định “Việc trao tặng, đón nhận danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của bộ, ban, ngành, tỉnh; danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền của các cơ quan, đơn vị thuộc bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện theo quy định tại Nghị định này (khoản 2 Điều 24) để tạo cơ sở pháp lý để Bộ, ban, ngành, tỉnh và cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh thực hiện việc trao tặng, đón nhận các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền.
  2. Về thẩm quyền quyết định tặng danh hiệu Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân, Công an nhân dân (Điều 28): (1) Quy định Bộ trưởng Bộ Quốc phòng quyết định hoặc ủy quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Quân đội nhân dân (khoản 1 Điều 28); (2) Quy định Bộ trưởng Bộ Công an quyết định hoặc ủy quyền quyết định tặng danh hiệu “Đơn vị quyết thắng”, “Tập thể lao động xuất sắc” trong Công an nhân dân (khoản 2 Điều 28) để phù hợp với quy mô, tổ chức của lực lượng vũ trang nhân dân.
  3. Về thẩm quyền khen thưởng, trình khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác: (1) Quy định về trách nhiệm cụ thể của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, người đứng đầu Bộ, ban, ngành có trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác, các khu công nghiệp, khu kinh tế, khu chế xuất thuộc quyền quản lý; khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tổ chức kinh tế khác không thuộc quyền quản lý nhưng có thành tích đóng góp cho lĩnh vực quản lý thuộc Bộ, ban, ngành, tỉnh (khoản 1, 2, 3 Điều 29); (2) Quy định thẩm quyền, trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp khu vực Nhà nước (khoản 4 Điều 29);
    (3) Bổ sung quy định thẩm quyền, trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng đối với doanh nghiệp, tập thể, cá nhân thuộc doanh nghiệp (kể cả doanh nghiệp FDI) (khoản 5 Điều 29) để xác định cụ thể thẩm quyền, trách nhiệm khen thưởng và trình cấp trên khen thưởng cho từng loại đối tượng doanh nghiệp.
  4. Về hồ sơ, thủ tục xét tặng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng: Các quy định về hồ sơ, thủ tục đề nghị khen thưởng là các quy định quan trọng, mang tính quyết định đến hiệu quả của công tác thi đua, khen thưởng, chiếm tỷ trọng lớn trong Nghị định. Vì vậy, Nghị định tập trung quy định cụ thể về hồ sơ, thủ tục khen thưởng đảm bảo cải cách thủ tục hành chính gắn với phân cấp, phân quyền; đẩy mạnh ứng dụng công nghệ thông tin, công nghệ số, đơn giản hóa thủ tục hành chính về thi đua, khen thưởng nhằm đảm bảo khen thưởng chính xác, công khai, minh bạch, kịp thời động viên, khuyến khích cá nhân là ngư dân, đồng bào dân tộc thiểu số, người yếu thế, tàn tật, nông dân, công nhân, tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động, sản xuất, công tác và cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung theo Kết luận số 14-KL/TW ngày 22/9/2021 của Bộ Chính trị về chủ trương khuyến khích và bảo vệ cán bộ năng động, sáng tạo vì lợi ích chung, cụ thể như sau:

(1) Quy định: Trường hợp cơ quan, đơn vị đã giải thể, chia tách, sáp nhập thì cơ quan, đơn vị tiếp nhận nhiệm vụ của cơ quan, đơn vị đó có trách nhiệm đề nghị khen thưởng. Thành tích khen thưởng của cơ quan, đơn vị đã giải thể, chia tách, sáp nhập được tính theo các năm hoặc cộng dồn các năm mà cơ quan, đơn vị đó đã đạt được để đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn chung (khoản 7 Điều 30) để đảm bảo quyền lợi cho tập thể có thành tích.

(2) Quy định: Khi họp xét danh hiệu “Anh hùng Lực lượng vũ trang nhân dân”, “Anh hùng Lao động”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, Chiến sĩ thi đua Bộ, ban, ngành, tỉnh, “Chiến sĩ thi đua cơ sở”, Cờ thi đua bộ, ban, ngành, tỉnh, “Cờ thi đua Chính phủ”, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp trình khen thưởng phải tiến hành bỏ phiếu (khoản 7 Điều 30) để đảm bảo tính tiêu biểu của danh hiệu thi đua và tính tôn vinh của các danh hiệu vinh dự nhà nước.

(3) Quy định: Đối với cá nhân (ngư dân, đồng bào dân tộc thiểu số, nông dân, công nhân, người yếu thế, khuyết tật), tập thể có thành tích tiêu biểu xuất sắc trong lao động, sản xuất, công tác; cán bộ năng động, sáng tạo, dám nghĩ, dám làm, dám đột phá vì lợi ích chung do người đứng đầu cơ quan, tổ chức, đơn vị phát hiện để khen thưởng theo thẩm quyền hoặc đề nghị cấp trên khen thưởng, hồ sơ đề nghị khen thưởng gồm: Tờ trình kèm theo danh sách đề nghị khen thưởng; báo cáo tóm tắt thành tích do cơ quan, tổ chức, đơn vị đề nghị thực hiện (khoản 10 Điều 30).

(4) Quy định: Báo cáo thành tích của cá nhân, tập thể, hộ gia đình được đề nghị khen thưởng phải phù hợp với hình thức khen thưởng theo quy định. Trong báo cáo phải ghi cụ thể số quyết định, ngày, tháng, năm hoặc văn bản xác nhận hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ hoặc hoàn thành tốt nhiệm vụ của cấp có thẩm quyền trong thời gian tính thành tích khen thưởng của cá nhân, tập thể đề nghị khen thưởng (đối với các trường hợp đề nghị khen thưởng theo tiêu chuẩn hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ, hoàn thành tốt nhiệm vụ); số quyết định, ngày, tháng, năm được tặng thưởng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (trừ trường hợp khen thưởng theo thủ tục đơn giản). Báo cáo thành tích đề nghị khen thưởng của cá nhân, tập thể, hộ gia đình ngoài việc thể hiện thành tích đáp ứng theo tiêu chuẩn quy định còn phải thể hiện chấp hành tốt chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước theo mẫu tại Phụ lục I kèm theo Nghị định này (khoản 11 Điều 30).

(5) Quy định: Hồ sơ đề nghị tặng huân chương, huy chương, danh hiệu vinh dự nhà nước, “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, “Cờ thi đua của Chính phủ”, “Chiến sĩ thi đua toàn quốc”, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” trình Thủ tướng Chính phủ gửi qua Bộ Nội vụ. Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị khen thưởng. Trường hợp cần thiết Bộ trưởng Bộ Nội vụ ủy quyền cho Trưởng ban Ban Thi đua - Khen thưởng Trung ương ký tờ trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị khen thưởng và một số văn bản có liên quan đến công tác thi đua, khen thưởng (khoản 12 Điều 30) để đảm bảo quy định của Nhà nước về quản lý ngành, lĩnh vực.

(6) Quy định: Tờ trình của bộ, ban, ngành, tỉnh, Tờ trình của Bộ Nội vụ trình Thủ tướng Chính phủ xét, quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ xét, trình Chủ tịch nước quyết định khen thưởng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình phải thể hiện các nội dung quy định (khoản 13 Điều 30) để tạo thuận lợi trong quá trình triển khai thực hiện.

(7) Quy định: Khi trình Thủ tướng Chính phủ thì bộ, ban, ngành, tỉnh gửi bản giấy (bản chính) của hồ sơ khen thưởng đồng thời gửi các tệp tin điện tử (file word và file pdf) của hồ sơ đến Bộ Nội vụ qua phần mềm “Hệ thống quản lý hồ sơ khen thưởng điện tử Ngành Thi đua - Khen thưởng”, trừ văn bản có nội dung bí mật nhà nước. Hồ sơ khen thưởng chỉ được tiếp nhận khi Bộ Nội vụ nhận được bản giấy (bản chính) của hồ sơ và các tệp tin điện tử của hồ sơ theo đúng quy định (khoản 14 Điều 30) để đảm bảo ứng dụng cộng nghệ công tin, cải cách mạnh mẽ thủ tục hành chính trong thi đua, khen thưởng.

(8) Quy định về lấy ý kiến để khen thưởng đối với khen thưởng cấp Nhà nước do bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng thực hiện theo quy định từ khoản 2 đến khoản 4 Điều 30 Nghị định số 98/2023/NĐ-CP (khoản 1 Điều 31) để đảm bảo phân cấp, cải cách hành chính trong việc thực hiện quy trình khen thưởng được nhanh chóng, kịp thời.

(9) Quy định thời gian nhận hồ sơ, thẩm định và thông báo kết quả thẩm định, kết quả khen thưởng. Cụ thể như sau:

(i) Quy định hồ sơ Bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Chiến sĩ thi đua toàn quốc” gửi đến Bộ Nội vụ chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 của năm liền kề (khoản 1 Điều 32) (thay cho quy định cũ là 31/10 của năm liền kề với năm ra quyết định chiến sĩ thĩ thi đua cấp bộ, ban, ngành, tỉnh lần thứ 2) để đảm bảo tính kịp thời trong khen thưởng kịp thời; bỏ quy định thời điểm nhận hồ sơ khen thưởng theo công trạng, đảm bảo nguyên tắc thành tích đến đâu khen thưởng đến đó trong thi đua, khen thưởng;

(ii) Quy định hồ sơ bộ, ban, ngành, tỉnh trình Thủ tướng Chính phủ xét tặng danh hiệu “Cờ thi đua của Chính phủ” gửi đến Bộ Nội vụ chậm nhất vào ngày 30 tháng 6 hằng năm (thay cho quy định cũ là 31/3 hằng năm). Đối với hệ thống giáo dục quốc dân, hồ sơ trình chậm nhất vào ngày 31 tháng 12 hằng năm (khoản 2 Điều 32) (thay cho quy định cũ là 15/10 hằng năm) để phù hợp với thực tiễn hoạt động của doanh nghiệp và đặc thù của hệ thống giáo dục quốc dân;

(iii) Quy định thời gian trình hồ sơ tặng “Cờ thi đua của Chính phủ”, Huân chương, “Bằng khen của Thủ tướng Chính phủ” cho tập thể có thành tích xuất sắc, dẫn đầu phong trào thi đua do Thủ tướng Chính phủ phát động được thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Nội vụ (khoản 3 Điều 30) để đảm bảo chủ động trong việc hướng dẫn triển khai thực hiện;

(iv) Quy định: Việc đề nghị tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng theo công trạng cấp Nhà nước, trong thời hạn 30 ngày làm việc (40 ngày làm việc đối với các hình thức khen thưởng: “Huân chương Độc lập”, “Huân chương Hồ Chí Minh”, “Huân chương Sao vàng”; danh hiệu Anh hùng, danh hiệu “Bà mẹ Việt Nam anh hùng”), kể từ ngày nhận đủ hồ sơ theo quy định, bộ, ban, ngành, tỉnh xem xét, trình Thủ tướng Chính phủ (khoản 3 Điều 32) để phù hợp với quy trình, thủ tục xét duyệt ở Bộ, ngành, địa phương do phải xin ý kiến các cơ quan chức năng; tổ chức họp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng;

(v) Quy định: Đối với các trường hợp đủ điều kiện, tiêu chuẩn khen thưởng theo quy định, Bộ Nội vụ thực hiện trình cấp có thẩm quyền khen thưởng. Trường hợp kết quả thẩm định của Bộ Nội vụ khác với đề nghị của bộ, ban, ngành tỉnh thì Bộ Nội vụ phải thống nhất với bộ, ban, ngành, tỉnh trước khi trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định (điểm a khoản 5 Điều 32);

(vi) Quy định đối với các trường hợp không đủ điều kiện, tiêu chuẩn, trong thời gian 05 ngày làm việc Bộ Nội vụ thông báo bằng văn bản trả lại hồ sơ đề nghị khen thưởng cho bộ, ban, ngành, tỉnh trình khen thưởng (điểm b khoản 5 Điều 32) để đảm bảo cải cách hành chính trong thi đua, khen thưởng;

(vii) Quy định trường hợp Bộ Nội vụ đã trình Thủ tướng Chính phủ quyết định khen thưởng hoặc trình Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng nhưng Thủ tướng Chính phủ không quyết định khen thưởng hoặc không đề nghị Chủ tịch nước quyết định khen thưởng hoặc Thủ tướng Chính phủ đề nghị Chủ tịch nước khen thưởng nhưng Chủ tịch nước không khen thưởng thì sau thời hạn 10 ngày làm việc kể từ ngày nhận được thông báo của Văn phòng Chính phủ hoặc Văn phòng Chủ tịch nước về việc không khen thưởng, Bộ Nội vụ thông báo kết quả giải quyết hồ sơ đề nghị khen thưởng đến bộ, ban, ngành, tỉnh (điểm c khoản 5 Điều 32) để đảm bảo tính công khai, minh bạch trong khen thưởng;

(viii) Quy định Hồ sơ xét tặng Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội; Kỷ niệm chương của bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương (Điều 39);

(ix) Quy định chi tiết hơn hồ sơ, thủ tục, quy trình khen thưởng theo thủ tục đơn giản (Điều 40); Bổ sung quy định hồ sơ, thủ tục xét tặng hoặc truy tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh; tặng Giấy khen (Điều 43);

(x) Quy định trách nhiệm của cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận Huân chương, Huy chương danh hiệu, giải thưởng do nước ngoài và tổ chức quốc tế trao tặng (khoản 2 Điều 44): Cá nhân, tổ chức Việt Nam khi nhận hình thức khen thưởng của cá nhân, tổ chức nước ngoài ngoài việc thực hiện quy định tại khoản 1 Điều 14 của Luật Thi đua, khen thưởng còn có trách nhiệm sử dụng hiện vật khen thưởng đúng thuần phong, mỹ tục của dân tộc, đạo đức xã hội Việt Nam, không dùng hình thức khen thưởng được tặng làm ảnh hưởng, tác động xấu đến chế độ chính trị, xã hội Việt Nam, tuyên truyền chống phá Nhà nước Việt Nam.

  1. Về việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ của cá nhân, tập thể (Điều 45); Công khai cá nhân, tập thể được đề nghị khen thưởng (Điều 46): (1) Quy định việc công nhận mức độ hoàn thành nhiệm vụ đối với cá nhân thực hiện theo quy định của Luật Cán bộ, công chức, Luật Viên chức và các quy định có liên quan (khoản 1); (2) Quy định việc công nhận mức độ hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ đối với tập thể được thực hiện theo quy định của Đảng về kiểm điểm và đánh giá xếp loại chất lượng hàng năm đối với tập thể, cá nhân trong hệ thống chính trị và quy định của bộ, ban, ngành, tỉnh (khoản 2); (3) Quy định trách nhiệm của Bộ Nội vụ, trách nhiệm của Bộ, ban, ngành, tỉnh lấy ý kiến Nhân dân đối với một số hình thức khen thưởng trên các phương tiện thông tin đại chúng (khoản 1, khoản 2 Điều 46) để đảm bảo tính công khai, minh bạch trong khen thưởng.
  2. Về tổ chức và hoạt động của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng các cấp: (1) Quy định Phó Chủ tịch quốc hội là Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng Trung ương (điểm b khoản 2 Điều 47); (2) Quy định cụ thể số lượng Phó Chủ tịch Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cấp bộ, cấp tỉnh (Điều 48 và Điều 49); Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cơ quan, tổ chức, đơn vị; xã.
  3. 10. Về Quỹ thi đua, khen thưởng:

(1) Quy định quỹ thi đua, khen thưởng được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước để chi cho công tác xét tặng các danh hiệu vinh dự Nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, giao về các bộ, ngành chủ trì công tác tổ chức xét tặng theo các đợt (điểm b khoản 1 Điều 50) để phù hợp với thực tiễn vì các chi phí xét duyệt các hình thức khen thưởng này rất lớn.

(2) Quy định Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự đảm bảo dưới 70% chi thường xuyên được hình thành từ nguồn ngân sách nhà nước hàng năm với mức tối đa bằng 20% tổng quỹ tiền lương theo ngạch, bậc của viên chức trong biên chế và tiền công được duyệt cả năm và từ nguồn đóng góp của cá nhân, tổ chức trong nước, nước ngoài; Quỹ thi đua, khen thưởng của các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, các ban, ngành, đoàn thể trung ương tự bảo đảm từ 70% đến dưới 100% chi thường xuyên được thực hiện theo quy định của pháp luật (khoản 2 Điều 50); (iii) Quy định Quỹ thi đua, khen thưởng của các cơ sở giáo dục tư thục và dân lập được tự quyết định, tự chịu trách nhiệm sau khi thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ theo quy định của Nhà nước (khoản 9 Điều 50).

(3) Quy định nội dung chi thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng cho thành tích đạt được trong xây dựng và bảo vệ Tổ quốc (trừ danh hiệu Bà mẹ Việt Nam anh hùng); chi in, làm hiện vật khen thưởng hoặc tặng phẩm lưu niệm cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình. Trích 20% trong tổng quỹ thi đua, khen thưởng của từng cấp để chi tổ chức phát động, chỉ đạo triển khai, chỉ đạo, sơ kết, tổng kết các phong trào thi đua; công tác tuyên truyền, phổ biến nhân điển hình tiên tiến, học tập, trao đổi kinh nghiệm về thi đua, khen thưởng; kiểm tra công tác thi đua, khen thưởng của Hội đồng Thi đua - Khen thưởng; họp xét danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng; tổ chức thực hiện các quy định của pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng. Mức chi cụ thể thực hiện theo hướng dẫn của Bộ Tài chính (điểm a khoản 1 Điều 50) để tạo cơ sở pháp lý các Bộ, ngành, địa phương có nguồn lực thực hiện công tác thi đua hiệu quả.

(4) Quy định chi tổ chức hoạt động xét tặng các danh hiệu vinh dự nhà nước và “Giải thưởng Hồ Chí Minh”, “Giải thưởng Nhà nước”, kinh phí được hạch toán độc lập ở mỗi đợt tổ chức xét tặng cho các hoạt động theo quy định của pháp luật (điểm b khoản 1 Điều 52).

(5) Quy định mức tiền thưởng đối với bằng khen của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội ở cấp tỉnh do cơ quan trung ương của các tổ chức này quy định đảm bảo cân đối với mức tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng được quy định tại Nghị định này.

(6) Quy định nguyên tắc tính tiền thưởng trong trường hợp thực hiện chính sách cải cách tiền lương, Chính phủ sẽ quy định quỹ thi đua khen thưởng và mức tiền thưởng đối với các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân, tập thể, hộ gia đình (khoản 8 Điều 53) để phù hợp với quy định của Đảng theo Nghị quyết số 27-NQ/TW ngày 21/5/2018 của Ban Chấp hành Trung ương Đảng về cải cách chính sách tiền lương đối với cán bộ, công chức, viên chức, lực lượng vũ trang nhân dân và người lao động trong doanh nghiệp.

(7) Quy định mức tiền thưởng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (Điều 54): Danh hiệu xã, phường, thị trấn tiêu biểu được tặng Bằng chứng nhận, khung và được thưởng 2,0 lần mức lương cơ sở (điểm c khoản 1 Điều 54); Cá nhân được tặng hoặc truy tặng Bằng khen của bộ, ban, ngành, tỉnh được tặng Bằng, khung và được thưởng 1,5 lần mức lương cơ sở (điểm b khoản 1 Điều 58); Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của Ủy ban Thường vụ Quốc hội được tặng Bằng, khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo mức tiền thưởng không quá 0,8 lần mức lương cơ sở (điểm c khoản 1 Điều 58); Cá nhân được tặng Kỷ niệm chương của bộ, ban, ngành, tỉnh, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp có tổ chức đảng đoàn hoặc có tổ chức đảng thuộc Đảng bộ khối các cơ quan trung ương được tặng Bằng, khung, Kỷ niệm chương, Hộp đựng Kỷ niệm chương và kèm theo mức tiền thưởng không quá 0,6 lần mức lương cơ sở (điểm d khoản 1 Điều 58); Cá nhân được tặng Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại học Quốc gia được tặng Bằng, khung và kèm theo mức tiền thưởng 1,0 lần mức lương cơ sở (điểm đ khoản 1 Điều 58); Tập thể được tặng Bằng khen của quân khu, quân đoàn, quân chủng, binh chủng, tổng cục và tương đương thuộc Bộ Quốc phòng, Ban Cơ yếu Chính phủ; Bằng khen của Đại học Quốc gia được tặng Bằng, khung và được thưởng gấp hai lần mức tiền thưởng đối với cá nhân quy định tại điểm đ khoản 1 Điều này (điểm b khoản 2 Điều 58); hộ gia đình được tặng các hình thức khen thưởng được nhận Bằng, khung và mức tiền thưởng bằng 1,5 lần mức tiền thưởng tương ứng với các hình thức khen thưởng tặng cho cá nhân (khoản 3 Điều 58).

  1. Thẩm quyền quyết định việc tổ chức xét tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng: Nghị định bỏ quy định đăng ký Thủ tướng Chính phủ phê duyệt việc xét tôn vinh, danh hiệu và trao giải thưởng cho doanh nhân và doanh nghiệp: (1) Quy định Thủ trưởng bộ, ngành, đoàn thể trung ương quyết định việc tổ chức tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác thuộc ngành, lĩnh vực, phạm vi quản lý (khoản 1 Điều 63); (2) Quy định Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định việc tổ chức tôn vinh và trao tặng danh hiệu, giải thưởng cho doanh nhân, doanh nghiệp và tổ chức kinh tế khác có đăng ký doanh nghiệp trên địa bàn thuộc phạm vi quản lý của cấp tỉnh (khoản 2 Điều 63).
  2. Quy định chi tiết hơn Hồ sơ, thủ tục hủy bỏ quyết định tặng danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng (Điều 74); Hồ sơ, thủ tục tước, phục hồi và trao lại danh hiệu vinh dự nhà nước (Điều 75).
  3. Về Mẫu hiện vật khen thưởng: (1) Quy định Bổ sung Cuống Kỷ niệm chương (Điều 79); (2) Quy định Hộp đựng khung bằng của các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ có mẫu, kích thước, chất liệu đảm bảo đẹp, trang trọng phù hợp với kích thước khung bằng các danh hiệu thi đua, hình thức khen thưởng thuộc thẩm quyền quyết định của Chủ tịch nước, Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ (khoản 3 Điều 112).
  4. Bổ sung các biểu mẫu Tờ trình khen thưởng; xác nhận sáng kiến, đề tài khoa học, đề án khoa học, công trình khoa học và công nghệ để đề nghị tặng danh hiệu Chiến sĩ thi đua các cấp và các hình thức khen thưởng theo quy định; Chỉnh sửa các biểu mẫu Báo cáo thành tích để phù hợp với tiêu chuẩn khen thưởng.

Võ Linh Trang, Ban TĐKT

web basic 2x